Hỏi: Vào năm 2011, tôi vay của một người 300 triệu đồng, có làm giấy xác nhận. Sau đó, để vay thêm 300 triệu nữa, tôi lập hợp đồng công chứng ủy quyền sử dụng một căn nhà. Tôi đi lao động nước ngoài, khi trở về thì chủ nợ đã qua đời. Thân nhân của ông cũng không tới đòi tiền.
Vậy xin hỏi luật sư, tôi có bắt buộc phải trả nợ cho thân nhân người đã mất khoản vay 300 triệu đồng đầu tiên không? Trường hợp thân nhân tới đòi tiền thì họ phải có điều kiện gì?
Đối với khoản vay thứ 2 kèm theo hợp đồng công chứng ủy quyền sử dụng đất, tôi phải làm gì để trả nợ, lấy lại sổ đỏ và hủy hợp đồng ủy quyền? Căn nhà đó hiện tôi vẫn sử dụng, chưa có ai tới tranh chấp.
Xin cảm ơn!
(Lê Dung)
Khi chủ nợ qua đời, người vay nợ có nghĩa vụ trả tiền cho những người được chỉ định trong di chúc thụ hưởng số tiền này. (Ảnh minh họa) |
Luật sư tư vấn:
Bộ Luật Dân sự về thừa kế có quy định, di sản của người qua đời sẽ được chia theo thừa kế (nếu có di chúc) hoặc chia theo thừa kế pháp luật. Vì vậy, để biết bạn phải trả nợ cho ai thì nên tìm hiểu người cho bạn vay tiền có để lại di chúc hay không và di chúc có hợp pháp?
Nếu chủ nợ có di chúc để lại và là di chúc hợp pháp thì bạn phải trả nợ cho người được chỉ định trong di chúc thụ hưởng số tiền mà người qua đời đã cho bạn vay.
Nếu chủ nợ không để lại di chúc hoặc có di chúc song không hợp pháp thì nghĩa vụ của bạn là trả cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm cha, mẹ, chồng, vợ, con của người đã mất. Trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, bạn sẽ trả nợ cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai. Theo quy định của pháp luật về thừa kế, nếu hàng thừa kế thứ hai không còn ai, bạn có nghĩa vụ trả nợ cho hàng thừa kế thứ ba.
Thời hiệu đối với hợp đồng vay nợ
Thời hiệu đòi nợ không được quy định trong Bộ Luật Dân sự hiện hành. Thế nên, chủ nợ/người thừa kế của chủ nợ có quyền đòi tài sản đã cho vay dù thời hạn vay đã quá bao lâu.
Căn cứ theo những quy định nêu trên, bạn phải trả 300 triệu đồng khoản vay đầu tiên. Tuy nhiên, việc bạn sẽ trả cho ai sẽ phụ thuộc vào chủ nợ có để lại di chúc như đã phân tích ở trên.
Điều kiện để thân nhân của chủ nợ đến đòi tiền
Trường hợp thân nhân của chủ nợ tới đòi bạn tiền thì họ cần xuất trình được những giấy tờ sau:
– Hợp đồng vay nợ (giấy xác nhận vay tiền);
– Di chúc của chủ nợ (nếu có);
– Giấy tờ tùy thân: giấy khai sinh, đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, căn cước công dân;
– Văn bản khai nhận thừa kế được lập tại cơ quan công chứng có thẩm quyền;
– Văn bản cử đại diện nhận tiền (nếu có).
Để đề phòng trường hợp sau này phát sinh bên thứ ba có quyền đối với khoản tiền mà bạn đã vay chủ nợ, việc thanh toán cần được lập thành văn bản, được chứng thực, công chứng nhằm ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với người nhận tiền.
Trong khi đó, đối với khoản vay thứ hai, Điều 140, Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hạn đại diện và hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi bên nhận ủy quyền hoặc bên ủy quyền chết. Vì vậy, hợp đồng ủy quyền của bạn đối với chủ nợ chấm dứt hiệu lực ngay sau khi chủ nợ qua đời. Theo đó, bạn cùng những người thừa kế của chủ nợ không phải làm thủ tục hủy hợp đồng ủy quyền.
Hợp đồng công chứng ủy quyền sử dụng đất để vay tiền
Luật sư chỉ có thể trả lời về mặt nguyên tắc bởi bạn không nói rõ dạng thức của hợp đồng này ra sao. Tương tự khoản vay đầu tiên, bạn phải trả số tiền đã mượn của chủ nợ cho những người được thừa kế khoản vay đó. Song, những người ngày phải thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế, đồng thời trả lại cho bạn sổ đỏ. Lưu ý, việc khai nhận thừa kế phải được thực hiện ở cơ quan công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành về công chứng.
Luật sư Vũ Tiến Vinh
(Công ty luật Bảo An, Hà Nội)
Theo Vnexpress